Kẽm là loại khoáng chất vi lượng không thể thiếu cho sự phát triển của trẻ. Với vai trò tổng hợp protein bằng cơ chế tạo enzyme, bổ sung kẽm là cách thúc đẩy sự phát triển của xương, cơ bắp và trí não của trẻ nhỏ. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết rõ vai trò của kẽm và bổ sung kẽm đúng cách cho trẻ.
1. Vai trò của kẽm
Kẽm giúp là tăng sản sinh tế bào, từ trong giai đoạn bào thai đến quá trình phát triển của trẻ về sau. Bà mẹ mang thai cần bổ sung kẽm để trẻ có thể phát triển bình thường bởi trong quá trình sinh học của cơ thể, kẽm có cấu trúc của tế bào 80 loại enzyme bao gồm các enzyme trong hệ thống vận chuyển, thủy phân, đồng hóa, xúc tác phản ứng gắn keetscacs chuỗi AND, đồng thời xúc tác các phản ứng sinh năng lượng khác.
Kẽm đóng vai trò tác động đến hầu hết các quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể, đặc biệt là quá trình phân giải tổng hợp axit nucleic, protein… Các cơ quan trong cơ thể khi thiếu kẽm sẽ phát sinh các biểu hiện bất thường hay các bệnh lý cụ thể do thiếu kẽm. Cụ thể:
- Kẽm có nồng độ cao trong não ở vùng hippocampus, vỏ não, bó sợi rêu… việc thiếu kẽm sẽ dẫn tới các rối loạn thần kinh, gây bệnh tâm thần phân liệt
- Kẽm điều hòa chất chuyển vận thần kinh, thiếu kẽm sẽ dẫn đến rối loạn tập tính
- Kẽm giúp vận chuyển canxi vào não, thiếu kẽm khiến sự vận chuyển này bị trở ngại, dễ sinh cáu gắt
- Kẽm điều hòa chức năng nội tiết tố như tuyến yên, sinh dục, giáp trạng, thượng thận kết hợp với thần kinh nội tiết điều hòa hoạt động sống bên trong, phản ứng linh hoạt với các tác động bên ngoài giúp cơ thể thích nghi với hoàn cảnh, bởi vậy thiếu kẽm, con người kém thích nghi với các biến đổi
- Kẽm phân bổ vào da tóc, móng giúp chúng phát triển bình thường, thiếu kẽm khiến tóc xơ cứng, màu tóc chuyển vàng, móng tay dễ gãy, mọc chậm, da khô, sạm, xuất hiện bớt trắng trên da.
- Thiếu kẽm làm sự nhạy cảm của vị giác mất hẳn hoặc bớt nhạy cảm, gây tình trạng chán ăn ăn không ngon, và có thể gây ra một số bệnh lý như viêm niêm mạc miệng…
- Kẽm giúp tổng hợp phân tiết hormone tăng trưởng làm tăng cường khả năng miễn dịch, chống bệnh nhiễm khuẩn.
2. Hướng dẫn bổ sung kẽm cho trẻ
Như nói ở trên, kẽm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ. Nhu cầu mỗi ngày về lượng kẽm của trẻ em ở từng thời kỳ là không giống nhau.
- Trẻ từ 7 tháng đến 3 tuổi: 5mg kẽm nguyên tố/ngày
- Trẻ từ 4-13 tuổi: 10mg kẽm nguyên tố/ngày
- Người lớn: 15mg kẽm nguyên tố/ngày.
- Phụ nữ có thai: 15 – 25mg kẽm nguyên tố/ngày.
3. Các dấu hiệu cho thấy trẻ bị thiếu kẽm
Dấu hiệu lâm sàng: Khi trẻ thiếu kẽm sẽ có các biểu hiện phản ánh như biếng ăn, nôn không rõ nguyên nhân, rối loạn giấc ngủ như trằn trọc, khó ngủ, thức giấc, ngủ ít..; trẻ chậm phát triển thể lực, giảm trí nhớ, tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp…; trẻ gặp phải tình trạng tổn thương da, niêm mạc, chậm lành vết thương, các vết bỏng, loét, viêm lưỡi, rụng tóc, rụng lông…
Các dấu hiệu cận lâm sàng thông qua các chỉ số đánh giá tình trạng kẽm. Khi thực hiện các xét nghiệm kẽm huyết thanh, chỉ số này sẽ được các bác sĩ cho biết trẻ có đang trong tình trạng thiếu kẽm hay không.
4. Bổ sung kẽm bằng cách nào?
Giải pháp phòng ngừa thiếu kẽm cho trẻ cần được thực hiện để tránh tình trạng sức khỏe của trẻ không được tốt bằng cách:
- Khuyến khích chế độ ăn đa dạng thực phẩm trong bữa ăn của trẻ, sử dụng thực phẩm giàu kém, thay đổi thói quen ăn uống có lợi cho việc hấp thụ kẽm
- Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng và tiếp tục cho trẻ bú đến 24 tháng
- Dự phòng điều trị các bệnh liên quan đến thiếu kẽm
- Tăng khả năng hấp thụ kẽm nhờ tăng cường thực phẩm có nhiều vitamin C như rau xanh, hoa quả, chế biến như nảy mầm giá đỗ, lên men dưa chua làm tăng cường hàm lượng vitamin C, giảm axit axit phytic trong thực phẩm do vậy làm tăng hấp thu sắt/ kẽm từ khẩu phần
Vitamin C có tác dụng gì? Cách uống vitamin C đúng
- Sử dụng các thực phẩm giàu kẽm như thức ăn từ động vật như cua bể, thịt bò, tôm, thịt, cá…
- Sử dụng thực phẩm bổ sung kẽm tại cộng đồng như hạt nêm bổ sung kẽm, bánh quy bổ sung kẽm, bột mì bổ sung kẽm, mì tôm bổ sung kẽm, bột dinh dưỡng, sữa, cốm bổ sung kẽm…) trong bữa ăn hàng ngày của trẻ
- Nên bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn chậm lớn, phụ nữ có thai, cho con bú. Bổ sung các thuốc chứa kẽm (gluconat kẽm hay sulfat kẽm); uống sau ăn 30 phút; thời gian bổ sung là 2-3 tháng theo chỉ định của bác sĩ
- Chữa các bệnh gây thiếu kẽm ở trẻ trước khi bổ sung như bệnh rối loạn tiêu hóa.
- Khi bổ sung kẽm nên bổ sung thêm vitamin A, B6, C và photpho vì chúng làm tăng sự hấp thu kẽm
- Nên dùng cả sắt và kẽm, dùng kẽm trước, sắt sau vì sắt cản trở sự hấp thụ kẽm
- Tránh bổ sung dư thừa gây giảm khả năng miễn dịch.
- Tiêm chủng đúng lịch cho bé phòng ngừa các bệnh nhiễm khuẩn như sởi, bạch hầu, ho gà, uốn ván, lao, bại liệt, viêm gan B, viêm não nhật bản B
- Tẩy giun định kỳ cho trẻ từ 2 tuổi trở lên, 6 tháng một lần.
Thạc Sỹ : Nguyễn Phương My – Trung tâm dinh dưỡng Hà Nội