1. Bệnh Alzeimer: là một loại bệnh đe dọa tuổi già khó chữa trị. 

Bệnh có biểu hiện:
– Mất trí nhớ hoàn toàn.
– Mất tập trung tư tưởng.
– Sụt cân không giải thích được.
– Khó khăn trong việc đi đứng.
Các triệu chứng về dinh dưỡng trong thời kỳ đầu của bệnh là:
– Thay đổi sự nhận xét mùi vị như kêu quá nhạt
– Thích ăn đồ ăn ngọt và mặn
– Ăn không biết ngon và hay ăn những loại thực phẩm không thường dùng hàng ngày.
Khi bệnh nặng biểu hiện lẫn lộn về thời gian, trở ngại về ngôn ngữ, tinh thần chán nản hoảng sợ thì triệu chứng gồm:
– Không có khả năng cầm thìa, đũa, bệnh nhân thường hay bốc bằng tay.
– Ngậm đồ ăn trong miệng, nhai mà quên nuốtBệnh ở thời kỳ nặng không nhận được người trong gia đình, không tự giữ gìn vệ sinh thì triệu chứng gồm:
– Không nhận ra được loại thức ăn gì
– Từ chối không chịu ăn
– Nhai dối (không có đồ ăn)
Trong giai đoạn này cần nuôi dưỡng qua ống thông.

2. Liệu pháp dinh dưỡng: gồm 2 giai đoạn:2.1. Giai đoạn chữa trị: gồm luyện trí nhớ và dinh dưỡng

2.1.1. Luyện trí nhớ:
Tập làm các phép tính cộng, tính nhân thay dùng máy tính.
Tập nhớ tên người mới gặp, mới quen.
Luôn kiếm công việc làm có liên quan đến sử dụng trí nhớ của bộ óc.
Trước khi đi ngủ cần ôn những việc làm trong ngày để luyện trí nhớ

2.1.2. Dinh dưỡng:
Không nên nấu ăn và đựng thực phẩm trong nồi, dụng cụ bằng nhôm.
Không ăn các thực phẩm ướp gia vị có chất nhôm như Aluminum sulfate hay aluminum potassium sulfate.
Chế độ ăn cần đầy đủ chất dinh dưỡng. Nên tăng cường rau và hoa quả để cung cấp các vitamin và muối khoáng.
Chia thành nhiều bữa nhỏ và ăn nhẹ xen kẽ để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và dịch cho cơ thể.
Giúp người bệnh cầm dụng cụ như thìa để tự lấy thức ăn, nếu khó khăn có thể giúp họ cầm thức ăn để ăn
Thời gian ăn uống tốt nhất trong ngày (bữa sáng, bữa trưa…) để cung cấp thức ăn, nguồn dinh dưỡng và năng lượng đầy đủ. Bữa tối có thể ăn ít hơn.
Khuyến khích uống đủ nước, nước quả. Tránh cho uống quá đầy, tràn dễ bị đổ.

Chế độ ăn uống cần chú ý:
– Dầu mỡ: Tránh ăn nhiều mỡ động vật bão hòa có nhiều cholesterol như thịt mỡ, các phủ tạng. Có thể dùng mỡ dạng omega-3 có tác dụng chống lão hóa cho tế bào não có nhiều trong các loại cá. Năng lượng từ chất béo chỉ nên ở mức dưới dưới 25% tổng nhu cầu năng lượng hàng ngày.

– Tăng cường các loại rau và hoa quả sẫm màu có tác dụng bảo vệ não chống lại sự lão hóa.

– Đậu nành là thực phẩm có nhiều Isoflavone, tác dụng như Estrogen thực vật, giúp giảm nguy cơ loãng xương, ung thư vú, cao huyết áp và nguy cơ mắc bệnh tim mạch, giảm thiểu những dấu hiệu tiền mãn kinh và mãn kinh… Trên động vật thí nghiệm cho thấy có tác dụng bảo vệ chống lại bệnh Alzheimer.

– Folate và vitamin B12: sẽ làm giảm hemocysteine (chất làm tăng nguy cơ Alzheimer và bệnh tim mạch).

– Vitamin chống oxy hóa: chủ yếu là vitamin E và C, chống sự giải phóng gốc tự do làm tổn thương tế bào.

2.2. Giai đoạn săn sóc:
Không nên thay đổi đồ vật trong phòng để người bệnh khỏi lẫn lộn.
Nên có bảng nhắc việc cho người bệnh khỏi quên.
Đối với người bệnh bị mất trí nhớ nặng nên có một bảng nhỏ ghi tên tuổi, địa chỉ của người bệnh đeo vào người để khỏi lạc.
Cần có người trông nom chăm sóc bệnh nhân khi các thành viên trong gia đình đi làm.
Tập thể dục hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ bị bệnh Alzheimer khi nghiên cứu trên số lượng lớn người cao tuổi và trong thời gian dài.

Mọi thông tin cần được chuyên gia tư vấn, mời bạn gửi câu hỏi tại đây